CHUYỂN DỊCH KỸ THUẬT SỐ TRONG TRUYỀN THÔNG GẦN ĐÂY
8/28/2024 - 12:00 AM
1. Một số công nghệ truyền hình kỹ thuật số phổ biến hiện nay
Công nghệ truyền hình trên thế giới đang phát triển rất nhanh với đa dạng công nghệ số như DVB, ATSC, ISDB, DTMB, IPTV. Truyền hình kỹ thuật số xuất hiện từ năm 1986, quá trình chuyển đổi từ analog sang kỹ thuật số bắt đầu vào khoảng 2000s. Thế hệ thứ 2, truyền hình độ nét cao HDTV bắt đầu phát sóng năm 2004. Thế hệ thứ 3, truyền hình độ nét siêu cao UHDTV phát sóng từ 2015. Gồm có:
1) Công nghệ truyền hình số mặt đất DVB (Digital Video Broadcasting) được ETSI ra mắt vào 1994, DVB-2 ra mắt 2003, sử dụng tín hiệu hình ảnh H.264/AVC và âm thanh 5.1, phát độ phân giải đến FHD 16:9, ở các dạng: DVB-T2 dùng ăng ten; DVB-C2 dùng cáp; DVB-S2 sử dụng vệ tinh; có thể truyền dẫn tới thiết bị cố định và di động như tàu xe hoặc máy bay. Đến nay, DVB được triển khai ở châu Âu, châu Á, châu Phi và Ốtxtrâylia, với tổng số ~60 quốc gia; Việt Nam cung cấp DVB-2 từ 15/8/2017.
2) Công nghệ truyền hình Tiên tiến ATSC (Advanced Television Systems Committee) được Ủy ban Hệ thống Truyền hình Tiên tiến (Mỹ) ra mắt 1996, sử dụng bộ tiêu chuẩn truyền hình kỹ thuật số nâng cao (độ phân giải FHD 16:9, âm thanh AC-3 5.1, video H.264/AVC) để truyền qua các mạng mặt đất, cáp và vệ tinh với dải tần phụ tám cấp (8VSB). Công nghệ này được 6 quốc gia áp dụng: Hoa Kỳ (2009), Canada, Mexico, Hàn Quốc, Cộng hòa Dominicana và Honduras. ATSC 3.0 được công bố năm 2020, hỗ trợ 4K, video H.265 HDR/HLG và cả 3D, âm thanh Dolby AC-4 và khả năng trực tiếp tới smartphone.
3) Công nghệ Tích hợp Phát sóng Kỹ thuật số ISDB (Intergrated Services Digital Broadcasting) được Nhật Bản ra mắt 2004, sử dụng OFDM và xen kẽ hai chiều, hỗ trợ truyền phân cấp đến 3 lớp, video MPEG-2 và âm thanh AC-3 5.1, cung cấp khả năng thu sóng tốt cho các máy thu cố định và di động. ISDB ISDB được áp dụng ở Nhật Bản và Philippines. Phiên bản ISDB-T International sử dụng H.264/ MPEG-2 AVC, được triển khai ở hầu hết các nước châu Phi nói tiếng Bồ Đào Nha và Bồ Đào Nha.
4) Công nghệ truyền hình Đa phương tiện Mặt đất Kỹ thuật số DTMB (Digital Terrestrial Multimedia Broadcast) của Trung Quốc ra mắt 2006, truyền dẫn tới các thiết bị đầu cuối di động và cố định, áp dụng kỹ thuật OFDM đồng bộ miền thời gian (TDS). DTMB hiện được áp dụng ở 7 quốc gia: Trung Quốc (gồm cả Hồng Kông và Ma Cao), Campuchia, Comoros, Cuba, Đông Timor, Lào, và Pakistan.
5) Công nghệ truyền dẫn Đa phương tiện Kỹ thuật số DMB (Digital Multimedia Broadcast) là một phần của dự án CNTT của Hàn Quốc ra mắt 2005, truyền tín hiệu đa phương tiện như video, radio và dữ liệu tới các thiết bị di động như laptop, smatphone, và thiết bị định vị GPS.
6) Công nghệ truyền hình kỹ thuật số OTT (Over The Top) truyền video FHD 16:9 qua Intenet tốc độ cao xuất hiện năm 1994, triển khai thương mại từ 1999 và trở nên phổ biến ở các nước phát triển (OECD) từ năm 2002. Khoảng 10 năm gần đây, công nghệ truyền hình này được triển khai mạnh ở châu Á.
7) Công nghệ truyền hình kỹ thuật số tiên tiến hơn IPTV (Internet Protocol Television) truyền video 2-4K 16:9 ra đời năm 1994 dựa trên mạng băng rộng xDSL, được áp dụng lần đầu vào 9/1999. Nhưng phải đến 2010s, IPTV mới được triển khai rộng ở OECD, đến nay có vài trăm triệu khách hàng. Gần đây, IPTV phát triển mạnh ở châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ với nhiều nước đã triển khai, hoặc thử nghiệm.
8) Một số công nghệ truyền hình Ultra HD đang được triển khai: Đài truyền hình NHK Nhật Bản phát thử đầu tiên vào 2015, bắt đầu phát sóng đại trà nội dung 4K và 8K với chuẩn Super Hi-Vision qua vệ tinh từ 1/12/2018. Triển khai UHDTV với video H.265 8K và âm thanh Dolby AC-4 22.2 kênh có Liên minh Phát sóng Châu Âu (EBU) từ năm 2019, Hoa Kỳ với công nghệ ATSC 3.0 từ năm 2020.
• Công nghệ truyền hình kỹ thuật số được cung cấp với 3 hình thức chính:
i) Hình thức truyền hình kỹ thuật số mặt đất DTT (Digital Terrestrial Television) dùng cáp có ưu điểm là chất lượng thường cao hơn, loại bỏ hoàn toàn hiện tượng nhiễu, bóng ma (ghost free) và ảnh hưởng của các tia sóng phản xạ, không bị ảnh hưởng nhiễu do thiết bị điện tử, sấm sét.
ii) Hình thức truyền hình DTT dùng anten có thể thu tín hiệu với máy thu cố định và di động. Còn DTT dùng cáp chỉ nhận tín hiệu với máy cố định, nhưng có thể sử dụng ở mọi điều kiện thời tiết.
iii) Hình thức truyền hình số vệ tinh DTH (Direct To Home) luôn sử dụng anten parabol để thu tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh vào thẳng thiết bị giải mã kỹ thuật số và truyền sang TV. Hình thức DTH có độ phủ sóng rộng khắp thế giới, bắt được nhiều kênh truyền hình nhờ dải tần số rộng, phù hợp với mọi loại địa hình, nhưng có hạn chế lớn là bị ảnh hưởng bởi thời tiết mưa lớn, bão hay sét; cách khắc phục là tăng đường kính ăng-ten thu. Hình thức DTH có thể áp dụng cho cả trên máy bay.
• Hiện nay tại Việt Nam có nhiều dịch vụ truyền hình kỹ thuật số với độ phân giải cao nhất:
i) Truyền hình vệ tinh (đến 720p) được triển khai gần 20 năm qua: K+, VTC và AVG (An Viên TV)...
ii) Truyền hình cáp (đến 1080i) được triển khai gần 30 năm qua: VTVcab, SCTV, HTVC, TCTV ,…
iii) Truyền hình IPTV (đến 4K) đang phát triển mạnh: MyTV (VNPT), NetTV (Viettel), OneTV (FPT).
2. Một số công nghệ/ tiêu chuẩn hiển thị và trình diễn hình ảnh kỹ thuật số
• HDR* (High Dynamic Range - Dải tương phản động rộng) là kỹ thuật tăng thêm độ tương phản và màu sắc hiển thị hình ảnh để thể hiện được đầy đủ chi tiết ở những cảnh rất sáng và rất tối trên cùng một khung hình, có nguyên lý từ 1850, mang lại trải nghiệm hình ảnh sống động và chân thực.
Từ 2000s HDR đã dần được áp dụng trong phát triển công nghệ màn chiếu, máy ảnh, nhiếp ảnh… từ những máy ảnh chuyên nghiệp đến camera smartphone. Công nghệ HDR10 phát triển bởi các nhà sản xuất TV như Samsung và Sony, được Hiệp hội Công nghệ Tiêu dùng công bố vào 2015, và trở thành tiêu chuẩn cho video Ultra HD Blu-ray. Công nghệ HDR10+ do Samsung tạo ra năm 2017, cải tiến hỗ trợ độ sáng lên đến 4000 nits với sự trợ giúp của Panasonic, Philips, Amazon và 20th Century Fox,...
Một điểm nổi bật của công nghệ HDR10+ là làm tăng độ sâu và độ chi tiết của hình ảnh mà không làm thay đổi các đặc tính vốn có của hình ảnh. HDR10+ cho phép siêu dữ liệu động liên tục điều chỉnh cài đặt hiển thị để người dùng có thể nhìn thấy màu sắc với chất lượng tốt nhất trong từng khoảnh khắc.
Bảng 1: So sánh một số chuẩn dạng phổ biến trong công nghệ hiển thị hình ảnh và video kỹ thuật số hiện nay.
• HDR Dolby Vision là công nghệ hình ảnh cao cấp được Dolby Laboratories công bố năm 2014, sử dụng tiêu chuẩn màu sắc DCI-P3 của công nghệ điện ảnh kỹ thuật số, cho chất lượng hình ảnh vượt trội (bảng 1) với chip chuyên dụng, mang đến trải nghiệm hình ảnh chất lượng cao với màu sắc chính xác, chi tiết và sống động hơn đối với phim kỹ thuật số và truyền hình độ nét siêu cao UHDTV.
HDR10 và Dolby Vision đều được phát triển dựa trên công nghệ electro-optical (chuyển đổi từ tín hiệu điện tử sang ánh sáng) có tên Perceptual Quantizer (PQ), làm thước đo cho dải động của hình ảnh.
• Công nghệ HLG* (Hybrid Log Gamma) là định dạng của hình thức truyền hình cáp, anten và vệ tinh được ra đời vào 2015 bởi đài truyền hình BBC (Anh) và NHK (Nhật Bản) phối hợp phát triển, nhằm tối ưu cho việc truyền tải, lưu trữ, tiết kiệm băng thông trong việc phát sóng các nội dung HDR cho các dòng TV đời cũ không hỗ trợ công nghệ 4K, 8K HDR. HLG sẽ mã hóa thông tin HDR và SDR thành một tín hiệu HLG duy nhất. Khi đến TV, tín hiệu HLG sẽ được hiển thị ở định dạng HDR với TV hỗ trợ HLG/ HDR, và sẽ được hiển thị ở dạng SDR được điều chỉnh tỉ lệ cẩn thận để đến gần hơn với HDR của chiếc TV không hỗ trợ HDR. Nhờ vậy mà các nội dung SDR sẽ trở nên rõ ràng, sắc nét hơn.
Bảng 2: So sánh một số tiêu chuẩn hiển thị và trình diễn hình ảnh và video kỹ thuật số. Về các định dạng và tiêu chuẩn âm thanh, hình ảnh và video kỹ thuật số chúng tôi trình bày vào dịp khác.
• Điện ảnh kỹ thuật số bắt đầu được chiếu rạp vào năm 2004, không phụ thuộc vào việc sử dụng các chuẩn, tỉ lệ và tốc độ khung hình dùng cho truyền hình HDTV và UHDTV hay video độ nét cao. Từ năm 2016, việc chuyển sang công nghệ điện ảnh kỹ thuật số diễn ra ở gần như tất cả các phòng chiếu tại các nước phát triển, và ở phần lớn các phòng chiếu tại các nước mới nổi.
Tập tin kỹ thuật số DCP (Digital Cinema Package) của một phim rạp tiêu chuẩn có dung lượng 90-300GB, được mã hóa lưu vào ổ cứng riêng và chuyển đến rạp chiếu bằng phương tiện giao thông hoặc phương tiện truyền thông (vệ tinh hay đường truyền cáp quang). Mã hóa DCP được gắn chặt với các thiết bị phần cứng (máy chủ và máy chiếu) phim đó. Một trailer có dung lượng từ 200 đến 400MB.
• Kỹ thuật HDR/ HLG và Dolby Vision với chuẩn màu DCI-P3 và Rec.2020 đang được tăng áp dụng trong các lĩnh vực như truyền hình Ultra HD, điện ảnh kỹ thuật số, video 4K kỹ thuật số và VR/AR/MR từ sản xuất đến phân phối, mang lại chất lượng hình ảnh vượt trội. Đặc biệt trong công nghiệp điện ảnh, các công nghệ này giúp đảm bảo tính nhất quán và chính xác về màu sắc trong tất cả các khâu, từ quay phim, chỉnh sửa đến phân phối trình chiếu phim.
Trong khi, nội dung UHD kỹ thuật HDR được cung cấp trực tuyến với chuẩn màu DCI-P3 (Netflix từ năm 2017, YouTube từ năm 2018) và chuẩn màu Rec.2020 (từ năm 2018), giúp hiển thị và trình diễn hình ảnh và video 4K với chất lượng cao, mang đến những cảnh phim sống động và chân thực với màu sắc chính xác và chi tiết, nhất là trong các vùng tối và rất sáng.
3. Các hệ màu và mô hình màu sắc phổ biến - bảng 3
Hệ màu
Năm ra đời và tổ chức phát triển
Nguyên lý hoạt động
Đặc điểm kỹ thuật
Ưu điểm
Nhược điểm
Ứng dụng
HỆ MÀU CMYK
- Thế kỷ 18: Nhà in Jacob Reimers Đức phát triển một hệ thống dựa trên ba màu mực in: đỏ, vàng, lam.
- Cuối thế kỷ 19: Hệ thống CMYK hiện đại với màu đen (K) bổ sung thêm để tăng cường độ sâu và độ chính xác của màu sắc.
Dựa trên mô hình màu trừ (Subtractive Color Model), hấp thụ ánh sáng từ 4 màu cơ bản Xanh lơ (Cyan), Đỏ sen (Magenta), Vàng (Yellow), Đen (Key, có khi thay bằng Xanh đen). Khi ánh sáng chiếu vào vật thể in mực CMYK, một số ánh sáng sẽ bị hấp thụ bởi mực, trong khi một số ánh sáng khác sẽ phản xạ đến mắt người. Màu sắc nhìn thấy là màu của ánh sáng phản xạ.
- Khi trộn các màu với nhau theo tỷ lệ khác nhau sẽ tạo ra màu mới tối hơn so với màu ban đầu. Khi trộn cả bốn màu cơ bản với nhau sẽ có được màu đen.
i) Việc sử dụng Hệ màu CMYK có chi phí thấp hơn so với các loại mực và sơn màu CIE Lab và màu Pantone.
ii) Việc học hỏi và sử dụng hệ màu CMYK đơn giản hơn so với hệ màu khác như HSV/HSL, Lab và Pantone.
i) Hệ màu CMYK mô tả màu sắc kém chi tiết hơn và ít màu sắc hơn so với các hệ màu RGB, HSV/HSL, Lab và Pantone.
ii) Hệ màu CMYK mô tả màu sắc bị phụ thuộc với thiết bị, loại vật liệu và quy trình sản xuất khác nhau.
In ấn sách báo, tạp chí, nhãn mác, logo,... trên giấy, nhựa, kim loại và vật liệu khác.
HỆ MÀU RGB/ Chuẩn màu CIE 1931
- Thế kỷ 19: Michael Faraday, nhà vật lý người Anh, đã nghiên cứu lý thuyết về sự pha trộn màu sắc và vai trò của ánh sáng trong việc tạo ra màu sắc.
- Ủy ban Quốc tế về Ánh sáng (CIE) công biểu đồ màu CIE 1931 vào năm 1931.
- Hệ màu RGB dựa trên mô hình màu cộng (Additive Color Model), kết hợp ánh sáng từ 3 màu cơ bản Đỏ (Red), Lục (Green), Lam (Blue) theo tỷ lệ khác nhau để tạo ra vô số màu sắc khác nhau - mô hình màu trichromacy.
- Chuẩn màu CIE 1931 còn gọi là biểu đồ màu CIE 1931, biểu thị màu bằng hai tọa độ, x và y. Mỗi điểm trong biểu đồ đại diện cho một màu sắc cụ thể.
Vị trí của điểm xác định màu sắc dựa trên lượng ánh sáng đỏ (Red), lục (Green) và lam (Blue) cần thiết để tạo ra màu đó. Tọa độ x đại diện cho lượng ánh sáng đỏ (Red) so với tổng lượng ánh sáng (được gọi là độ chói). Tọa độ y đại diện cho lượng ánh sáng xanh lá cây (Green) so với tổng lượng ánh sáng. Đường cong gamma bên ngoài của biểu đồ đại diện cho gam màu của thị giác con người.
i) Biểu thị tất cả các màu sắc mà mắt người có thị lực màu sắc trung bình có thể nhìn thấy.
ii) Việc học hỏi và sử dụng hệ màu RGB đơn giản hơn so với các hệ màu khác như HSV/HSL, Lab và Pantone.
iii) Việc áp dụng hệ màu RGB có chi phí thấp hơn so với các hệ màu khác.
i) Gam màu CIE 1931 không đại diện cho tất cả các màu sắc tồn tại trong vũ trụ, như không bao gồm các màu sắc có thể nhìn thấy được bởi các loài động vật khác.
ii) Một số người có thể nhìn thấy nhiều hoặc ít hơn màu sắc trong gam màu CIE 1931.
Hệ thống chuẩn sử dụng để đo lường và xác định màu sắc trong các lĩnh vực khác nhau liên quan màu sắc, như hiển thị màu trên màn hình thiết bị điện tử; Nhiếp ảnh; Truyền hình; Đồ họa máy tính; Khoa học chiếu sáng.
• Điện ảnh kỹ thuật số bắt đầu được chiếu rạp vào năm 2004, không phụ thuộc vào việc sử dụng các chuẩn, tỉ lệ và tốc độ khung hình dùng cho truyền hình HDTV và UHDTV hay video độ nét cao. Từ năm 2016, việc chuyển sang công nghệ điện ảnh kỹ thuật số diễn ra ở gần như tất cả các phòng chiếu tại các nước phát triển, và ở phần lớn các phòng chiếu tại các nước mới nổi.
Tập tin kỹ thuật số DCP (Digital Cinema Package) của một phim rạp tiêu chuẩn có dung lượng 90-300GB, được mã hóa lưu vào ổ cứng riêng và chuyển đến rạp chiếu bằng phương tiện giao thông hoặc phương tiện truyền thông (vệ tinh hay đường truyền cáp quang). Mã hóa DCP được gắn chặt với các thiết bị phần cứng (máy chủ và máy chiếu) phim đó. Một trailer có dung lượng từ 200 đến 400MB.
• Kỹ thuật HDR/ HLG và Dolby Vision với chuẩn màu DCI-P3 và Rec.2020 đang được tăng áp dụng trong các lĩnh vực như truyền hình Ultra HD, điện ảnh kỹ thuật số, video 4K kỹ thuật số và VR/AR/MR từ sản xuất đến phân phối, mang lại chất lượng hình ảnh vượt trội. Đặc biệt trong công nghiệp điện ảnh, các công nghệ này giúp đảm bảo tính nhất quán và chính xác về màu sắc trong tất cả các khâu, từ quay phim, chỉnh sửa đến phân phối trình chiếu phim.
Trong khi, nội dung UHD kỹ thuật HDR được cung cấp trực tuyến với chuẩn màu DCI-P3 (Netflix từ năm 2017, YouTube từ năm 2018) và chuẩn màu Rec.2020 (từ năm 2018), giúp hiển thị và trình diễn hình ảnh và video 4K với chất lượng cao, mang đến những cảnh phim sống động và chân thực với màu sắc chính xác và chi tiết, nhất là trong các vùng tối và rất sáng.
3. Các hệ màu và mô hình màu sắc phổ biến - bảng 3
• Ngoài ra, còn có một số hệ màu khác ít phổ biến hơn như hệ màu RYB,...
4. Các tiêu chuẩn màu sắc phổ biến - bảng 4
Chú thích: ITU-R* - Liên minh Viễn thông Quốc tế; SMPTE* - Hiệp hội Kỹ sư Điện ảnh và Truyền hình; DCI* - Tổ chức liên kết nhiều hãng phim lớn: Disney, Fox, MGM, Paramount, Sony Pictures Entertainment, Universal, và Warner Bros Studios; CEA* - Hiệp hội Điện tử Tiêu dùng; CSS* - Ngôn ngữ lập trình markup dùng để định dạng các trang web; HDR* - Dải tương phản động rộng, đề cập kỹ thuật thể hiện chi tiết màu sắc ở cả những cảnh rất sáng và rất tối.
• Ngoài ra, còn có một số tiêu chuẩn màu khác ít phổ biến hơn như: DICOM (Digital Imaging and Communications in Medicine) giúp đảm bảo lưu trữ, truyền tải và hiển thị hình ảnh y tế như X-quang, CT, MRI, v.v. chính xác và nhất quán trên mọi thiết bị y tế, từ màn hình máy tính đến phim in. DICOM sử dụng gam màu sRGB hoặc GSDF (Grayscale Standard Display Function); Hỗ trợ kênh màu 8-16 bit; và quy định cách thức ánh sáng được hiển thị trên màn hình cho từng giá trị màu.
Hệ thống màu Munsell (HVC) mô tả và sắp xếp màu sắc dựa trên ba thuộc tính cơ bản: Sắc độ (Hue) - vị trí của màu sắc trên vòng tròn màu 360o; giá trị (Value) - độ sâu, dao động từ đen (0) đến trắng (10) và độ bão hòa (Chroma) - độ tinh khiết hoặc sự sống động của màu sắc, thể hiện mức độ pha trộn của màu sắc với màu xám. Hệ thống này được phát triển bởi Albert Munsell vào đầu thế kỷ 20 và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như nghệ thuật, thiết kế, khoa học và công nghiệp.
• Trước đây, có một số tiêu chuẩn màu analog rất phổ biến, như PAL và NTSC được sử dụng làm tiêu chuẩn màu cho các hệ thống truyền hình analog trên toàn thế giới những năm 1960 - 2000.
Tiêu chuẩn màu PAL (Phase Alternating Line) ra đời vào năm 1963, phát triển bởi công ty Telefunken của Đức, được sử dụng cho hệ thống truyền hình tại châu Âu, châu Á, Úc, New Zealand.
Tiêu chuẩn màu NTSC (National Television System Committee) ra đời vào năm 1953 do Ủy ban Hệ thống Truyền hình Quốc gia Hoa Kỳ (NTSC) phát triển và được áp dụng đầu tiên ở Mỹ vào năm 1960. Sau đó được sử dụng cho hệ thống truyền hình toàn Bắc Mỹ, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Từ 2000s, PAL và NTSC dần được thay thế bởi chuẩn màu kỹ thuật số như DVB, ATSC, ISDB, DTMB. Tuy nhiên, PAL và NTSC vẫn được sử dụng với thiết bị cũ và khu vực chưa có hạ tầng KTS.
5. Một số lưu ý về cài đặt, hiệu chỉnh và quản lý màu sắc hiển thị trên màn hình
1) Hiện nay có nhiều dòng màn hình, cũng như nhiều phần mềm (bao gồm hệ điều hành và phần mềm ứng dụng) hỗ trợ các tiêu chuẩn màu khác nhau.
Các thiết bị như máy tính, máy chiếu, màn hình máy tính và bảng vẽ màn hình có khả năng xử lý và tái tạo được màu sắc khác nhau với hỗ trợ tiêu chuẩn màu khác nhau, mang lại độ chính xác màu sắc khác nhau. Gam màu hỗ trợ càng rộng thì hình ảnh được tạo ra càng phong phú màu sắc.
2) Có sự chồng chéo màu sắc giữa các dòng thiết bị và phần mềm với khả năng tạo ra khu vực riêng trong không gian màu. Và sẽ có gam màu phù hợp nhất với những ứng dụng cụ thể khác nhau.
3) Những công việc hay dự án cụ thể cần thiết quản lý màu sắc, đảm bảo đồng bộ và thống nhất màu sắc ở mọi khâu và giữa các tổ chức liên quan. Gam màu là ngôn ngữ chung xác định màu sắc.
Hình 3: So sánh độ rộng của các Gam màu sRGB, Rec.709, DCI-P3, Adobe RGB và Rec.2020
Hình 4: Tiêu chuẩn hiển thị và trình diễn hình ảnh và video Alliance UHD Premium và những hãng sử dụng.
4) Hiện tính năng quản lý màu trong hệ điều hành như Windows 10 và 11 hoặc macOS cung cấp quản lý màu ở cấp hệ thống để đảm bảo màu sắc trên các ứng dụng hiển thị chính xác và nhất quán.
Chẳng hạn, tính năng quản lý màu tự động trên Windows 10 và 11 rất hữu dụng: i) Giúp đảm bảo các màn hình máy tính hiển thị màu sắc trên các ứng dụng được chính xác và nhất quán - cho dù các ứng dụng có quản lý bằng màu hay không. ii) Giúp các ứng dụng mới và cập nhật kết xuất nhiều màu hơn với độ chính xác cao hơn. Ví dụ trong chuyển màu, đổ bóng và cảnh tối hoặc ảnh chụp tốt hơn. iii) Giúp các ứng dụng có thể sử dụng màu sắc rộng tới 10-16 bit. iv) Trên các màn hình chỉ hỗ trợ màu 8 bit cũng giúp cải thiện chất lượng màu bằng các kỹ thuật khác nhau, chẳng hạn như làm hòa sắc.
5) Với nhu cầu thông thường thì chỉ cần cài đặt hiển thị màu sắc cho màn hình với chọn Color Format, Preset Modes và điều chỉnh thông số Brightnes, Contrast, Sharpnes,... của màn hình để mắt nhìn rõ nhất màu sắc trên màn hình; hoặc chọn Profile màu phù hợp đã có trong hệ điều hành thiết bị.
6) Trong đồ họa chuyên nghiệp, việc màu sắc được hiệu chỉnh đầy đủ, chính xác đặc biệt quan trọng, nhằm đảm bảo màu sắc luôn nhất quán từ đầu đến cuối dự án. Ngoài thiết bị có hỗ trợ Gam màu đủ rộng thì cần thiết sử dụng hệ điều hành có tính năng hỗ trợ và quản lý màu sắc phù hợp.
Hình 5: Cài đặt điểm trắng cho màn hình máy Mac bằng công cụ Display Calibrator Assistant trong macOS
Hình 6: Giao diện menu Profiling của DisplayCal 3.8.9.3
Cấu hình màu cho màn hình bằng việc tạo Profile màu tùy chọn với chọn Gam màu, thiết lập mức gamma gốc của màn hình và cài đặt điểm trắng cho mỗi dự án, công việc. Giải pháp hiệu quả thường được áp dụng là thiết lập bảng màu riêng với gam màu mà các thiết bị liên quan đều hỗ trợ.
7) Hiệu chỉnh màu hiển thị trên các loại thiết bị chuyên nghiệp thường sử dụng phần mềm chuyên dụng như DisplayCal. Tuy nhiên sẽ cần đến thiết bị đo màu và kiến thức màu chuyên ngành.
Có nhiều thiết bị đo màu khác nhau: i) Rẻ và phổ biến nhất là các dòng máy đo màu (Colorimeter) đến từ Datacolor như Spyder (4, 5, X), hoặc từ X-Rite như Color Munki (Smile, Display), i1 Display Pro. ii) Cao cấp, chính xác hơn và thường sử dụng trong ngành in ấn, may mặc là các loại quang phổ kế (Spectrometer) như X-Rite Color Munki (cho Design/Photo) hoặc i1 Pro 2 (cho Printing/ Garmet)./.